Đặc điểm địa chất và quặng hóa chì - kẽm vùng Cẩm Nhân, Yên Bái

https://tapchi.hoimovietnam.vn/vi/archives?article=25046
  • Cơ quan:

    1 Tổng hội Địa chất Việt Nam, 6. Phạm Ngũ Lão, Hà Nội, Việt Nam
    2 Trường Đại học Mỏ-Địa chất, 18 Phố Viên, Hà Nội, Việt Nam
    3 Công ty Cổ phần Tư vấn triển khai công nghệ Mỏ - Địa chất, 91 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội, Việt Nam

  • *Tác giả liên hệ:
    This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
  • Nhận bài: 21-03-2025
  • Sửa xong: 15-05-2025
  • Chấp nhận: 18-05-2025
  • Ngày đăng: 01-08-2025
Trang: 48 - 62
Lượt xem: 56
Lượt tải: 3
Yêu thích: , Số lượt: 0
Bạn yêu thích

Tóm tắt:

Trên cơ sở sử dụng phối hợp phương pháp phân tích thành phần khoáng vật, hóa học, kết hợp phương pháp mô hình hóa rút ra một số kết luận về điểm địa chất và quặng hóa chì - kẽm vùng Cẩm Nhân như sau: Vùng nghiên cứu có cấu trúc địa chất khá phức tạp, với sự có mặt của các thành tạo thuộc hệ tầng Hà Giang; hệ tầng Mia Lé và các trầm tích bở rời thống Holocen, hệ Đệ tứ. Các thành tạo magma acid thuộc pha 1 phức hệ Phia Bioc và các đá mafic phức hệ Mậu A phân bố trên diện tích khá lớn ở phía Tây và ít ở trung tâm vùng. Các thân quặng chì - kẽm phân bố không liên tục tạo thành đới khoáng hoá kéo dài phương Đông Bắc - Tây Nam và á kinh tuyến. Đới khoáng hoá chì - kẽm chứa các thân quặng đạt yêu cầu công nghiệp liên quan chủ yếu với các đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam và á kinh tuyến. Quặng phân bố tập trung trong đá hoa, đá hoa dolomit bị biến đổi thuộc tập 3, hệ tầng Hà Giang. Các thân quặng trong vùng có dạng mạch, hoặc mạch thấu kính, cắm đơn nghiêng về tây, tây bắc với góc dốc từ 20 - 700; chiều dày biến đổi từ 0,80 đến 3,40m; hàm lượng Pb, Zn dao động từ 0,048% đến 16,500%, trung bình 0,124 - 3,343% và biến đổi thuộc loại đặc biệt không đồng đều. Khoáng vật quặng nguyên sinh có galenit, sphalerit, pyrit; ngoài ra, còn có chalcopyrit, pyrotin, magnetit; khoáng vật phi quặng gồm calcit, dolomit, diopsit, phlogopit, thạch anh. Biến đổi nhiệt dịch đặc trưng là dolomit hoá, calcit hoá, thạch anh hóa và talc hóa. Quặng có nguồn gốc nhiệt dịch nhiệt độ trung bình thấp, với tổ hợp cộng sinh khoáng vật đặc trưng cho giai đoạn tạo quặng công nghiệp là pyrit - sphalerit - galenit.

Trích dẫn
Nguyễn Phương Nguyễn Phương Đông, Hoàng Hải Yến, Lê Thị Hương và Nguyễn Phúc Tú, 2025. Đặc điểm địa chất và quặng hóa chì - kẽm vùng Cẩm Nhân, Yên Bái, Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số XXXIV, kỳ 4, tr. 48-62.
Tài liệu tham khảo

[1]. Hoàng Thái Sơn (Cb), 1997. Địa chất khoáng sản nhóm tờ Đoan Hùng - Yên Bình tỷ lệ 1: 50.000, Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

[2]. Lương Quang Khang, Nguyễn Phương, Khương Thế Hùng, Bùi Hoàng Bắc, Nguyễn Văn Lâm, 2018. Phương pháp xử lý thông tin địa chất. NXB Giao thông vận tải, (ISBN: 978- 604- 76- 1760), 144 trang.

[3]. Nguyễn Phương, Đỗ Văn Định, 2018. Nghiên cứu đề xuất phương pháp tính trữ lượng quặng đa kim, thiếc - wolfram có chứa nguyên tố có ích đi kèm. Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 5, trang 92 - 99.

[4]. Nguyễn Phương, Nguyễn Phương Đông, Nguyễn Thị Hương, Lê Thị Hương, Đỗ Văn Định, 2020. Đặc điểm quặng hóa chì - kẽm khu vực Phia Đăm - Khuổi Mạn. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất, tập 61, kỳ 5 (2020), trang 121-134.

[5]. Nguyễn Phương (Cb), 2023. Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản quặng chì - kẽm khu vực Làng Rẩy - Núi Ngàng thuộc các xã Cẩm Nhân và Mỹ Gia, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

[6]. Nguyễn Văn Hoàn (Cb), 2009. Báo cáo kết quả “Đánh giá triển vọng quặng chì - kẽm vùng Cẩm Nhân - Mỹ Gia, Yên Bình, Yên Bái”. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

[7]. A. B. Kazđan, 1974. Cơ sở phương pháp thăm dò các mỏ khoáng sản. Bản tiếng Nga, 272 с.

[8]. F. W. Wellmer, 1998. Statiscal Evaluations in Exploration for Mineral Deposits. 30655 Hannover, Germany, pp. 1- 159. ISBN 3-540-61242-4 Spinger - Verlag Berlin Heidelberg New York. Trang Web https://www. springer.de.

[9]. John C. Davis, 2002. Statistics anhd Data Analyssis in Geology Third Edition, pp.11 - 158. ISBN 0-471 -17275-8.

[10]. J. F. Hair, Aderson R.E., Tatham R.L. and Black W.C., 1998. Multivariatedata analysis. 5th Edition. Prentice Hall, Inc. Upper Saddle River. New Jersey. 730 pp.

[11]. P. A Rưjov, V. M. Guđkov, 1966. Áp dụng phương pháp toán trong thăm dò lòng đất. “Neđra”, Moskva. Bản tiếng Nga, 234 с.

[12]. I. N. Usakov, 1962. Hình học mỏ (Hình học hóa lòng đất). Moskva. Bản tiếng Nga, 453 c.

[13]. V. Lir Iu. ,1984. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá độ sâu tồn tại các mỏ nguồn gốc nhiệt dịch của kim loại màu và hiếm. Leningrad. Bản tiếng Nga, 69 c.

[14]. Y. Dodge, 2006. The Oxford Dictionary of Statistical Terms, OUP. ISBN 0-19-920613-9.

Các bài báo khác