Đặc điểm địa chất và quặng hóa nikel xâm tán trong đá siêu mafic khối Bản Phúc

- Tác giả: Nguyễn Ngọc Hải1*, Nguyễn Phương
Cơ quan:
1 Công ty TNHH Mỏ Nikel Bản Phúc, Tạ Khoa, Sơn La, Việt Nam
2 Tổng hội Địa chất Việt Nam ,6 Phạm Ngũ Lão, Hà Nội, Việt Nam
- *Tác giả liên hệ:This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
- Từ khóa: đặc điểm địa chất, quặng hóa sulfur Ni xâm tán, Bản Phúc
- Nhận bài: 08-08-2025
- Sửa xong: 15-09-2025
- Chấp nhận: 20-09-2025
- Ngày đăng: 01-10-2025
Tóm tắt:
Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu mới về đặc điểm địa chất và quặng hóa sulfur Ni xâm tán trong đá siêu mafic khối Bản Phúc trên cơ sở áp dụng phương pháp địa chất truyền thống kết hợp phương pháp nghiên cứu thành phần vật chất hiện đại và một số phương pháp toán địa chất. Từ nghiên cứu rút ra một số kết quả sau: Khu mỏ có cấu trúc chung là nếp lõm, nhân là các thành tạo siêu mafic thuộc khối Bản Phúc, hai cánh được cấu thành bởi các đá của hệ tầng Nậm Sập (D1-2ns) và một phần của hệ tầng Bản Cải. Đá siêu mafic khối Bản Phúc có thành phần cao magne (40 - 47%MgO) và rất thấp titan, crom và các nguyên tố kiềm. Khối xâm nhập siêu mafic Bản Phúc có tính phân dị gồm 3 đới từ trên xuống (UB1, UBT và UB2). Trong đó UB2 là đới dưới chủ yếu là dunit, UB1 là đới trên chủ yếu là đá peridotit và UBT là đới trung gian chuyển tiếp. Các khe nứt phân bố trong khối siêu mafic bản Phúc đa phần cắm về đông bắc (300) với góc dốc 70-800. Thế nằm này phù hợp với thế nằm của ranh giới khối siêu mafic và đới quặng sulfur xâm tán ở phía nam khối siêu mafic Bản Phúc. Quặng sulfur nikel xâm tán trong khối siêu mafic Bản Phúc gồm hai loại là quặng sulfur Ni nguyên sinh và quặng Ni phong hóa. Quặng Ni phong hóa gồm quặng sulfur bán oxy hóa, quặng sulfur oxy hóa hoàn toàn. Thân quặng sulfur Ni nguyên sinh có quy mô lớn, phân bố chủ yếu ở đới UB2 và ít hơn trong đới UBT. Hình thái thân quặng khá phức tạp với hình thái dạng vỉa, thấu kính, dải, dải phân nhánh, dạng bám đáy hoặc treo; kéo dài khoảng 865m, rộng 350 - 400 m. Chiều dày biến đổi từ 0,75m đến 143,98m, trung bình 27,29m, biến đổi không ổn định (Vm = 73%), chiều dày các lớp kẹp từ 1,8m đến 76,82m, trung bình 15,66m. Khoáng vật quặng chủ yếu là pentlandit, violarit, valerit. Quặng bán oxy hóa, là đới quặng chuyển tiếp từ thân quặng sulfur Ni nguyên sinh, phân bố ở phần trên thân quặng Ni xâm tán nguyên sinh và nằm dưới phân thân quặng bị oxy hóa hoàn toàn, có chiều dài tương đương thân quặng nguyên sinh, dày 1,1 - 44,28m, trung bình 14,83 m. Khoáng vật chứa nikel gồm pentlandit, violarit, valerit bị oxi hóa khoảng 1- 10%. Quặng oxy hóa hoàn toàn là đới quặng sulfur nikel bị oxy hóa hoàn toàn nằm ở phần trên cùng của thân quặng sulfur xâm tán, giáp với bề mặt địa hình, chiều dày từ 2,5 - 41,72m, trung bình 18,47m. Khoáng vật chứa nikel gồm có limolit, goethite và saponit.

[1]. Phan Hoàng Giang (cb) (2004). Báo cáo đề tài “Nghiên cứu triển vọng quặng nikel và khoáng sản đi kèm (Cu, Co, PGE) liên quan các thành tạo mafic, siêu mafic miền bắc Việt Nam”. Đề tài cấp bộ, mã số TNMT. 2023.562.14. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm.
[2]. Lương Quang Khang, Nguyễn Phương, Khương Thế Hùng, Bùi Hoàng Bắc, Nguyễn Văn Lâm (2018). Phương pháp xử lý thông tin địa chất. NXB Giao thông Vận tải, (ISBN: 978- 604- 76- 1760).
[3]. Nguyễn Ngọc Hải (2013). Đặc điểm địa chất và các yếu tố khống chế quặng hóa Nickel khu vực Đông Bắc mỏ Bản Phúc, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Địa chất. Lưu thư viện trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội.
[4]. Nguyễn Ngọc Hải (cb) (2024). Báo cáo kết quả thăm dò quặng nikel – đồng, tại khu Tạ Khoa, Hồng Ngài, thuộc các xã Tạ Khoa, Mường Khoa, Hồng Ngài, Song Pe, huyện Bắc Yên và khu Tà Hộc, xã Tà Hộc, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Lưu trữ Trung tâm Thông tin và Lưu trữ Địa chất.
[5]. Trần Trọng Hòa (cb) (2011). Hoạt động magma và sinh khoáng nội mảng miền Bắc Việt nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội
[6]. Đinh Hữu Minh (cb) (2006). Báo cáo kết quả thăm dò mỏ nikel Bản Phúc, xã Mường Khoa, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Lưu trữ Trung tâm Thông tin và Lưu trữ Địa chất.
[7]. Đinh Hữu Minh (cb) (2013). Báo cáo kết quả thăm dò bổ sung mỏ nikel Bản Phúc. Lưu trữ Trung tâm Thông tin và Lưu trữ Địa chất.
[8]. Dodge, Y. (2006). The Oxford Dictionary of Statistical Terms, OUP. ISBN 0-19-920613-9.
[9]. Hair J.F., Aderson R.E., Tatham R.L. and Black W.C. (1998). Multivariatedata analysis. 5th
[10]. John C. Davis (2002). Statistics anhd Data Analysis in Geology. Third Edition. ISBN 0-471 -17275-8
[11]. Каждан, А.Б. (1974). Методологические основы разведки полезных ископаемых. Изд: Москва “Недра”, 272
[12]. П.А. Рыжов, В.М.Гудков (1966). Применение математической статистики при разведка недр. Изд: “Недра” Москва, 234 с
Các bài báo khác