Vai trò của các yếu tố địa chất liên quan và khống chế quặng vàng gốc đới Tam Kỳ - Phước Sơn

Cơ quan:
Trường Đại học Mỏ - Địa chất, 18.Phố Viên, Hà Nội, Việt Nam
- *Tác giả liên hệ:This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
- Nhận bài: 25-02-2025
- Sửa xong: 28-03-2025
- Chấp nhận: 02-04-2025
- Ngày đăng: 10-04-2025
Tóm tắt:
Đới Tam Kỳ - Phước Sơn là một trong những đới sinh khoáng có tiềm năng lớn ở Đông Nam Á với nhiều loại hình khoáng sản đã được phát hiện, thăm dò và khai thác. Để nâng cao hiệu quả và định hướng cho công tác điều tra địa chất và thăm dò quặng vàng gốc trong khu vực thì việc nghiên cứu, đánh giá vai trò của các yếu tố địa chất liên quan và khống chế quặng hóa có ý nghĩa quan trọng để định hướng công tác điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản nội sinh đới Tam Kỳ - Phước Sơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống đứt gãy phương á vĩ tuyến, các khe nứt tách mở kéo theo hệ thống dịch trượt và hệ thống trượt bằng phương tây bắc - đông nam là các yếu tố cấu trúc khống chế quặng vàng chính. Các hệ thống đứt gãy trên và đới dập vỡ đi kèm là môi trường dẫn và chứa quặng thuận lợi. Quặng vàng gốc đới Tam Kỳ - Phước Sơn không liên quan nguồn gốc với granitoit thuộc phức hệ Bà Nà, chúng được thành tạo trong bối cảnh kiến tạo sau tạo núi Indosini và thành tạo sau các thành tạo của granitoit phức hệ Bà Nà. Yếu tố thạch học địa tầng khống chế chủ yếu quặng hoá vàng gốc trong khu vực nghiên cứu là hệ tầng Khâm Đức với thành phần thạch học là đá phiến thạch anh - plagiocla -biotit, gneis biotit, gneis biotit - horblen, phiến thạch anh - biotit, phiến plagioclase - horblen - biotit, amphibolit, gneis muscovit - granat và các đá đóng vai trò là môi trường chứa quặng chính gồm đá gneis -biotit và plagioclase - gneiss - amphibol. Quá trình biến đổi nhiệt dịch chủ r yếu là sericit hoá, chlorit hoá, epidot hoá, berezit hoá, argilic hoá làm thay đổi môi trường địa hóa, gây lắng đọng quặng.

[1]. Nakano, N., Osanai, Y., Minh, N. T., Miyamoto, T., Hayasaka, Y., and Owada, M., (2008). Discovery of high-pressure granulite-facies metamorphism in northern Vietnam: Constraints on the Permo-Triassic Indochinese continental collision tectonics: Comptes Rendus Geoscience, v. v. 340, p. 127138.
[2]. Dilek, Y., and Furnes, H. (2014). Ophiolites and their origins: Elements, v. 10, p. 93-100.
[3]. Trần Văn Trị, Vũ Khúc (2009). Địa chất và Tài nguyên Việt Nam. Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội.
[4]. Tran, H. T., Zaw, K., Halpin, J. A., Manaka, T., Meffre, S., Lai, C. K., Lee, Y., Le, H. V., and Dinh, S. (2014). The Tam Ky-Phuoc Son Shear Zone in central Vietnam: Tectonic and metallogenic implications: Gondwana Research, v. v. 26, p. 144-164.
[5]. Kamvong, T. (2013). Geology and genesis of porphyry-skarn Cu-Au deposits of the Northern Loei and Truong Son fold belts (PhD: Hobart, Tasmania, Australia, University of Tasmania.
[6]. Hieu, P. T., Yang, Y. Z., Binh, D. Q., Nguyen, T. B. T., Dung, L. T., and Chen, F. (2015). Late Permian to Early Triassic crustal evolution of the Kontum massif, central Vietnam: zircon U-Pb ages and geochemical and Nd-Hf isotopic composition of the Hai Van granitoid complex: International Geology Review, v. v. 57, p. 1877-1888
[7]. Nakano, N., Osanai, Y., Owada, M., Hayasaka, Y., and Nam, T. N. (2009). Permo-Triassic Barrovian-type metamorphism in the ultrahigh-temperature Kontum Massif, central Vietnam: Constraints on continental collision tectonics in Southeast Asia: Island Arc, v. 18, p. 126-143.
[8]. Sang Quang Dinh, Crowford, A.J., Berry, R.F. (2010). Geochronology and geology of the northern margin of the Kontum Massif - central Vietnam. Annual report (Report No. 8) of the Ore Deposits of SE Projects, 15p.
[9]. Khin Zaw, Meffre, S., and team (2010). Final report on “Ore Deposits of SE Asia: Project.
[10]. Tich, V., Malyski, H., and Vuong, N. (2007). Ar-Ar age of metamorphic and mylonitic rocks in northern part of the Kon Tum massif: evidence for the Indosinian movement along shear zones between Kon Tum massif and Truong Son Belt: VNU Journal of Science, Earth Sciences, v. 23, p. 253-264.
[11]. Khin Zaw, Meffre, S., Kamvong, T., Stein, H., Vasconcelos, P., and Golding, S. (2009). Geochronological and metallogenic framework of Cu-Au skarn deposits long Loei Fold Belt, Thailand and Lao PDR, p. 309-311.
[12]. Khin Zaw, M., S., Lai, C.K., Santosh, M., Burrett, F.C., Graham, I.T., Manaka, T., Salam, A., Kamvong, T., Cromie, P., (2014). Tectonics and metallogeny of mainland SE Asia - an overview and contribution: Gondwana Research.
[13]. Richards, J. P. (2011). High Sr/Y arc magmas and porphyry Cu±Mo±Au deposits: Just add water: Economic Geology, v. v.106, p. 1075-1081.
[14]. Hung, D. D., Tsutsumi, Y., Hieu, P. T., Minh, N. T., Minh, P., Dung, N. T., Hung, N. B., Komatsu, T., Hoang, N., and Kawaguchi, K., Van Canh (2022). Triassic granite in the Kontum Massif, central Vietnam: geochemistry, geochronology, and tectonic implications: Journal of Asian Earth Sciences, v. X, v. 7, p. 100075.
Các bài báo khác