Đặc điểm quặng hóa wolfram (sheelit) khu Tài Soỏng - Bản Ô, vùng Pia Oắc Cao Bằng

- Tác giả: Hoàng Thị Thoa
Cơ quan:
Trường Đại học Mỏ - Địa chất, 18 Phố Viên, Hà Nội, Việt Nam
- *Tác giả liên hệ:This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
- Từ khóa: quặng hóa, wolfram (Sheelit), Tài Soỏng, Pia Oắc.
- Nhận bài: 28-05-2025
- Sửa xong: 15-07-2025
- Chấp nhận: 25-07-2025
- Ngày đăng: 01-08-2025
Tóm tắt:
Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu đặc điểm quặng hóa sheelit tại khu Tài Soỏng - Bản Ô, vùng Pia Oắc, tỉnh Cao Bằng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khảo sát thực địa và phân tích trong phòng. Quặng wolfram Tài Soỏng phân bố trong các đá lục nguyên xen carbonat của hệ tầng Cốc Xô (D1-D2ecx), nằm rìa phía Tây Nam của khối Pia Oắc. Công tác đo vẽ khảo sát thực địa và đánh giá tài nguyên quặng wolfram đã xác định khu Tài Soỏng - Bản Ô có ba thân quặng và một thân khoáng sheelit ẩn dạng thấu kính, phân bố ở độ sâu 25 - 225 m, nằm trong đới biến đổi skarn được hình thành tại đới tiếp xúc giữa đá carbonat của hệ tầng Cốc Xô với đá granit phức hệ Pia Oắc. Các thân quặng kéo dài từ 140 đến 580 m, chiều dày trung bình 1- 2 m, hàm lượng WO₃ dao động trong khoảng 0,05 -1,65%. Khoáng vật quặng chính là sheelit, cộng sinh với pyrotin và chalcopyrit. Quặng có cấu tạo đặc trưng gồm xâm tán, ổ; kiến trúc hạt tha hình, hạt nửa tự hình. Sự hình thành sheelit trong vùng nghiên cứu có liên quan chặt chẽ đến quá trình tiếp xúc trao đổi thay thế giữa đá granit thuộc phức hệ Pia Oắc và đá carbonat của hệ tầng Cốc Xô. Các biến đổi nhiệt dịch đặc trưng đi cùng quặng hóa là albit hóa, skarn hóa, actinonit, tremolit hóa và epidot hóa. Hoạt động magma và hệ thống các đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam đóng vai trò là kênh dẫn và khống chế dung dịch quặng. Kết quả trên góp phần làm sáng tỏ cơ chế tạo quặng wolfram kiểu skarn tại khu vực Pia Oắc, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học định hướng điều tra đánh giá quặng sheelit trong vùng.

[1]. Lê Văn Giang, (1997). Báo cáo kết quả công tác lập bản đồ và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Yên Minh. Lưu trữ Địa chất.
[2]. Phạm Văn Hoàn, (1983). Báo cáo kết quả công tác lập bản đồ và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 tờ Nguyên Bình - Ngân Sơn - Phủ Thông. Lưu trữ Địa chất.
[3]. Lê việt Hùng, (1997). Báo cáo kết quả tìm kiếm đánh giá chì - kẽm và các khoáng sản khác đi kèm vùng Tống Tinh, Cao Bằng. Lưu trữ Địa chất.
[4]. Đặng Văn Liệu, (1977). Báo cáo địa chất kết quả tìm kiếm thiếc - wolfram và lập Sơ đồ địa chất tỷ lệ 1: 10.000 trường quặng Pia Oắc - Cao Lạng. Lưu trữ địa chất.
[5]. Nguyễn Văn Nam, (2015). Đề tài Nghiên cứu xác lập các kiểu nguồn gốc thành tạo quặng wolfram ở Việt Nam. Lưu trữ Địa chất.
[6]. Lê Văn Thân, (1986). Sinh khoáng thiếc vùng Cao Bằng và đánh giá độ chứa thiếc trường quặng Pia Oắc. Lưu trữ Địa chất.
[7]. Nguyễn Trung Thính & nnk, (2023). Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề án thành phần “Điều tra, đánh giá quặng thiếc - wolfram Pia Oắc và khoáng sản đi kèm khu vực phía đông bắc đứt gãy Sông Hồng”, Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm.
[8]. Nguyễn Văn Tưởng, (2008). Báo cáo kết quả thăm dò quặng sa khoáng thiếc - wonfram khu vực Tả Phìn và Tả Cô Ván thuộc xã Hố Quang Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Lưu trữ địa chất.
[9]. A.G. Cađưrốp A.G, Tống Văn Định, Rômanốp V.I, (1963). Báo cáo tìm kiếm thiếc ở Pia Oắc. Lưu trữ Địa chất.
[10]. Xolodovnhicop B.A, 1976. Báo cáo kết quả công tác lập bản đồ và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 tờ Ngân Sơn - Phổ Thông. Lưu trữ Địa chất.
[11]. Nguyen, D. L., Wang, R. C., Yu, J. H., Wang, X.L., Nguyen, Q. L., Pham, T. H., and Do, V. N., (2022). Geochronology and geochemistry of the PiaOac granites: Implication for Late Cretaceous magmatism and metallogeny in NE Vietnam: Ore Geology Reviews, v. 142, p. 104727. DOI: https://doi.org/10.1016/j.oregeorev.2022.104727
Các bài báo khác