Kết quả nghiên cứu ban đầu về nguồn nước khoáng nóng tại LK01 và LK02 thị trấn Bo, Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình

- Tác giả: Đỗ Văn Bình*, Trần Thị Thanh Thuỷ, Đỗ Cao Cường
Cơ quan:
Trường Đại học Mỏ - Địa chất,18 Phố Viên, Hà Nội, Việt Nam
- *Tác giả liên hệ:This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
- Từ khóa: Nước khoáng nóng, Mớ Đá, Kim Bôi, Hoà Bình
- Nhận bài: 27-03-2025
- Sửa xong: 13-04-2025
- Chấp nhận: 25-04-2025
- Ngày đăng: 01-06-2025
Tóm tắt:
Các lỗ khoan LK01 và LK02 hiện đang khai thác nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt và ngâm tắm nghỉ dưỡng. Hai lỗ khoan này nằm trong phạm vi phân bố nguồn nước khoáng nước nóng thiên nhiên khu vực Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình nhưng chưa được đánh giá một cách đầy đủ cả chất lượng và trữ lượng. Mục tiêu nghiên cứu của tác giả là đánh giá được chất lượng và khả năng khai thác của nguồn nước khoáng tại 2 lỗ khoan trên. Để đạt được mục tiêu, các tác giả đã tiến hành khảo sát thực địa, bơm hút nước thí nghiệm, quan trắc động thái nước, lấy mẫu phân tích đánh giá chất lượng và tính toán các thông số tầng chứanước khoáng. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ được đặc điểm phân bố nước khoáng, đánh giá được chất lượng, các thông số tầng chứa nước tại khu vực các lỗ khoan LK01 và LK02, khẳng định nước trong các lỗ khoan trên là khoáng nóng có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu ngâm tắm và sinh hoạt. Từ kết quả hút nước đã xác định được các thông số của tầng chứa tại công trình khai thác. Cụ thể, lưu lượng hút Q: 5,90 ÷ 6,60 l/s; mực nước tĩnh Ht: 1,90 ÷ 2,14 m; mực nước động Hđ: 3,25 ÷ 5,25 m; trị số hạ thấp S: 1,35 ÷ 3,11 m; hệ số dẫn nước Km: 504 ÷ 778 m2/ngày.

[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 52/2014/ BTNMT. Quy định về phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
[2]. Bộ Y tế (2010). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6-1:2010/BYT về nước khoáng thiên nhiên và nước khoáng đóng chai.
[3]. Đỗ Văn Bình, Trần Thị Kim Hà, Đỗ Thị Hải, Đỗ Cao Cường, (2022). Đặc điểm môi trường chứa và chất lượng nguồn nước khoáng Mớ Đá, thị trấn Bo, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 6-2022.
[4]. Đỗ Văn Bình, Đỗ Thị Hải, Hồ Văn Thuỷ (2022). Characteristics and Exploitation reserves of hot mineral wate at NKNS borehole, Bao Yen commune, Thanh Thuy district, Phu Tho province. Hội nghị khoa học quốc tế VIETNAM INTERNATIONAL WATER CONFERENCE 2022 19-21 Sept Online Everywhere and 09-11 Nov Onsite @SECC, Hochiminh, Vietnam.
[5]. Đỗ Văn Bình, Nguyễn Thị Hoà, Đỗ Cao Cường, (2022). Đặc điểm nguồn nước khoáng nóng Kon Đào, Đăk To, Kon Tum và một số vấn đề an toàn, khai thác sử dụng. Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 4- 2022.
[6]. Do Van Binh and et al (2022). Characteristics and exploitation reserves of hot mineral wate at NKNS borehole, Bao Yen commune, Thanh Thuy district, Phu Tho province. Vietnam international water conference, 19-21, Vietnam.
[7]. Đỗ Văn Bình, Đỗ Thị Hải, Trần Thị Kim Hà, Lê Văn Tường, (2021). Nguồn nước khoáng Phú Ninh,xã Tam Đại, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam và định hướng khai thác sử dụng hợp lý. Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 4+5+6-2021.
[8]. Đỗ Văn Bình, Đỗ Cao Cường, Trần Thị Kim Hà, Đỗ Thị Hải, Trần Văn Long, (2021). Đánh giá khả năng khai thác tại giếng LK7 mỏ nước khoáng Mớ Đá, Kim Bôi, Hòa Bình. Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 6-2021.
[9]. Đỗ Văn Bình, (2019). Đặc điểm nguồn nước khoáng nóng Bản Bon, thị trấn Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. Tạp chí Công nghiệp Mỏ, số 4-2019.
[10]. Nguyễn Thế Công và các tác giả Đoàn địa chất 47 (1988). Báo cáo thăm dò mỏ nước khoáng Mớ Đá Hạ Bì.
[11]. Cục Địa chất Việt Nam. Bản đồ địa chất Việt Nam phần Miền Bắc tỉ lệ 1: 500.000
[12]. Xamonop (1980). Phương pháp chỉnh lý tài liệu hút nước thí nghiệm.
Các bài báo khác